1. Mô tả nghiệp vụ
Giả sử:
Doanh nghiệp sản xuất có quy trình sản xuất nhiều giai đoạn (Sản xuất chè, nhà hàng, pha chế sơn, …), thành phẩm của giai đoạn này là bán thành phẩm của giai đoạn sau.
Doanh nghiệp hạch toán theo TT200.
Phương pháp tính giá thành sử dụng là phương phán Giản đơn.
Doanh nghiệp sản xuất theo định mức NVL được thiết kế sẵn.
Mô tả:
Giai đoạn 1: Từ NVL1 sản xuất ra BTP1.
Giai đoạn 2: Sử dụng BTP1 và các NVL khác sản xuất ra BTP2 và TP1.
Giai đoạn 3: Sử dụng BTP2 và các NVL khác sản xuất ra TP2.
2. Quy trình thực hiện
- Bước 1: Khai báo toàn bộ các danh mục
Nguyên vật liệu: NVL1, NVL2, NVL3… tính chất là “Vật tư hàng hóa”.
Thành phẩm, Bán thành phẩm: BTP1, BTP2, TP1, TP2 tính chất là “Thành phẩm”.
Màn hình khai báo Danh mục VTHH
Đối tượng THCP: BTP1, BTP2, TP1, TP2 loại là “Sản phẩm”.
Màn hình khai báo ĐTTHCP
Định mức nguyên vật liệu BOM: khai báo định mức NVL cho các mã BTP1, BTP2, TP1, TP2.
Màn hình Đăng ký BOM
Giá thành định mức cho các mã BTP1, BTP2, TP1, TP2 khai báo chi phí ước tính theo kinh nghiệm sản xuất của doanh nghiệp (NVL trực tiếp, NC trực tiếp, CP SXC).
Màn hình khai báo Giá thành định mức
- Bước 2: Nhập liệu phát sinh chi phí
Chi phí chung (không xác định được ĐTTCP tại thời điểm phát sinh) => Nhập liệu trên các loại phiếu Chi tiền mặt/ tiền gửi, Mua hàng, Chứng từ khác, Xuất kho, … => Hạch toán nợ TK 621/622/627 + Để trống ô ĐTTHCP.
Chi phí đã xác định được ĐTTHCP tại thời điểm phát sinh => Nhập liệu trên các loại phiếu Chi tiền mặt/ tiền gửi, Mua hàng, Chứng từ khác, Xuất kho, …=> Hạch toán nợ TK 621/622/627 + Tích chọn ĐTTHCP tương ứng.
Màn hình hạch toán phiếu Chi tiền mặt
- Bước 3: Sản xuất
Đăng ký Lệnh sản xuất tương ứng với 3 giai đoạn: LSX1, LSX2, LSX3, LSX4
Màn hình Đăng ký LSX
Đóng Lệnh sản xuất: đóng lần lượt các LSX theo thứ tự của từng giai đoạn LSX1 => LSX2,3 => LSX4
Lý do: Khi đóng LSX1 đồng thời tạo phiếu Xuất kho NVL và Nhập kho TP => Lúc này phần mềm mới nhập kho BTP1 về kho => Sau đó thực hiện đóng LSX2 và LSX3 (Phần mềm xuất kho BTP1 là NVL của LSX2 và LSX3) để phần mềm nhập kho BTP2 => Cuối cùng đóng LSX4 (Phần mềm xuất kho BTP2 là NVL của LSX4).
Màn hình Đóng LSX
Màn hình Danh sách các phiếu Nhập/Xuất kho được tạo tự động sau kho Đóng LSX
- Bước 4: Tính giá thành
Tính giá xuất kho (lần 1): Mục đích tính giá xuất kho cho các NVL xuất kho để sản xuất giai đoạn 1.
Màn hình Tính giá xuất kho (lần 1)
Tạo kỳ tính giá thành
Màn hình Tạo kỳ tính giá thành
Phân bổ chi phí chung: Tại bước này phân bổ chi phí chung cho tất cả các BTP và TP, chọn phương thức phân bổ là “Theo giá thành định mức”.
Tỷ lệ phân bổ chi phí căn cứ vào bảng giá thành định mức đã khai báo trước đó ở Bước 1.
Màn hình Phân bổ chi phí chung
Xác định chi phí dở dang (nếu có): Người dùng nhập Số lượng dở dang và Tỷ lệ hoàn thành.
Màn hình Xác định chi phí dở dang
Tính giá thành:
Lần 1: Tính giá thành cho BTP1 => Thực hiện tính giá thành => Phần mềm sẽ thực hiện tính giá thành cho tất cả 4 mã BTP1, BTP2, TP1, TP2 nhưng chỉ có duy nhất giá thành của BTP1 lên đúng (Các mã BTP2, TP1, TP2 chỉ có chi phí chung và các chi phí đã tập hợp thẳng vào trước đó) => Nhấn “Update giá NK” để phần mềm update giá vốn của BTP1 vào phiếu nhập kho thành phẩm của LSX1.
Màn hình Tính giá thành (lần 1)
Lần 2: Tính giá thành cho BTP2 và TP1
+ Vào phân hệ Kho => Tính giá xuất kho (lần 2) mục đích tính giá xuất kho cho các phiếu xuất kho BTP1 của LSX3.
Màn hình Tính giá xuất kho (lần 2)
+ Vào phân hệ Giá thành => Thực hiện tính giá thành => Phần mềm sẽ thực hiện tính giá thành lại cho cả 4 mã BTP1, BTP2, TP1, TP2 (Giá thành của BTP1 không đổi) => Giá thành của BTP2 và TP1 lên số đúng (Lúc này đã có thêm giá vốn của BTP1), (TP2 chỉ có chi phí chung và các chi phí đã tập hợp thẳng vào TP2 trước đó) => Nhấn “Update giá NK” để phần mềm update giá vốn của BTP2 và TP1 vào phiếu nhập kho thành phẩm của LSX2 và LSX3.
Màn hình Tính giá thành (lần 2)
Lần 3: Tính giá thành cho TP2
+ Vào phân hệ Kho => Tính giá xuất kho (lần 3) mục đích tính giá xuất kho cho các phiếu xuất kho BTP2 của LSX4.
Màn hình Tính giá xuất kho (lần 3)
+ Vào phân hệ Giá thành => Thực hiện tính giá thành => Phần mềm sẽ thực hiện tính lại giá thành của cả 4 mã BTP1, BTP2, TP1, TP2 Giá thành của 3 mã BTP1, BTP2, TP1 không đổi) => Chạy lên giá cuối cho TP2 (lúc này đã có thêm giá vốn của BTP2) => Nhấn “Update giá NK” “Update giá XK” để phần mềm update giá vốn của tất cả các mã TP và BTP vào các phiếu nhập/xuất kho.
Màn hình Tính giá thành (lần 3)
Kết chuyển chi phí: kết chuyển các TK 621,622,627 sang TK 154.
Màn hình Kết chuyển chi phí